Bệnh Gout hoặc là bệnh Gút ( từ gút bắt nguồn từ tiếng Pháp goutte /ɡut/), còn gọi là thống phong, một loại viêm khớp, do rối loạn chuyển hóa nhân purin trong thận, khiến thận không thể lọc axit uric từ trong máu thường gặp ở nam giới.
Với người bị bệnh, lượng axit uric trong máu được tích tụ qua thời gian. Khi nồng độ này quá cao, những tinh thể nhỏ của axit uric được hình thành. Những tinh thể này tập trung lại ở khớp và gây viêm, sưng và đau đớn cho bệnh nhân.
Phần lớn các bệnh nhân gút được chẩn đoán là nam giới tuổi trung niên, có cơn gút cấp trên một tiền sử bệnh tiềm ẩn và phần lớn bệnh nhân có uống rượu thường xuyên. Tuy nhiên, phụ nữ có nam tính mạnh cũng vẫn bị mắc gút như thường. Các yếu tố có nguy cơ khác bao gồm béo phì, tiền sử gia đình, bệnh thận, huyết áp cao, nghiện rượu và sử dụng của một số thuốc (Aspirin, thuốc lợi tiểu).
Chúng đặc trưng bởi vì những đợt viêm khớp cấp tái phát, người bệnh thường xuyên bị đau đớn đột ngột giữa đêm và sưng đỏ các khớp khi đợt viêm cấp bùng phát, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp khác ở chân (như đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay), cả cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng.
Gout có thể tiến triển và dẫn đến tàn phế nếu không được điều trị kịp thời. Vậy bệnh gút là gì? Làm thế nào để điều trị bệnh hiệu quả?
Sơ lược khái niệm về bệnh Gout:
Bệnh Gout là bệnh rối loạn chuyển hoá liên quan đến ăn uống do nồng độ axit uric quá cao trong huyết tương dẫn đến lắng đọng các tinh thể urat (muối của axit uric) hoặc tinh thể axit uric.
Nếu lắng đọng ở khớp (ở sụn khớp, bao hoạt dịch) sẽ làm cho khớp bị viêm, gây đau đớn, lâu dần dẫn đến biến dạng, cứng khớp. Nếu lắng đọng ở thận sẽ gây ra bệnh thận do urat (viêm thận kẽ, sỏi thận…). Bệnh thường gặp nhiều ở nam giới tuổi 40 trở lên, thường có những đợt kịch phát, tái phát nhiều lần.
Những biểu hiện của bệnh Gout:
Viêm khớp cấp tính: Sưng, đau nhức khớp nhất là khớp đốt bàn và ngón chân cái.
Lắng đọng sạn urat: Là trường hợp những cục hay hạt urat nổi dưới da di động được dưới vành tai, mỏm khuỷu, xương bánh chè hoặc gần gân gót.
Sỏi urat, axit uric trong hệ thống thận-tiết niệu, viêm thận kẽ, suy thận.
Đối tượng có nhiều nguy cơ bị tăng axit uric máu và mắc bệnh Gout:
- Có tiền sử gia đình bị bệnh gout.
- Thừa cân và béo phì.
- Ăn uống không hợp lý, ăn quá nhiều các loại thực phẩm chứa nhiều nhân purin.
- Nghiện rượu, nghiện cà phê,…
- Dùng nhiều thuốc lợi tiểu như hypothiazid, lasix… có thể làm tăng axit uric và gây ra các đợt Gout cấp tính.
Bệnh Gout có nguy hiểm không và các giai đoạn tiến triển của chúng:
Tuy bệnh gout có thể làm cho người bệnh căng thẳng, đau đớn và mất ngủ nhưng gout là bệnh lành tính và có thể khống chế bằng thuốc cũng như phòng ngừa đợt cấp bằng việc thay đổi chế độ ăn.
Giai đoạn 1: Tăng axit uric máu không triệu chứng
– Nồng độ axit uric trong máu của một người có thể tăng mà không biểu hiện bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào. Ở giai đoạn này, bạn không cần điều trị, mặc dù tinh thể uric có thể lắng đọng trong mô và gây tổn thương nhẹ.
– Những người bị tăng axit uric máu không triệu chứng cần được kiểm soát các yếu tố nguy cơ để ngăn ngừa bệnh tiến triển thành gút.
Giai đoạn 2: Bệnh gút cấp
– Giai đoạn này xảy ra khi các tinh thể uric lắng đọng đột ngột, gây viêm cấp tính và đau dữ dội. Cơn bộc phát bất ngờ này thường sẽ giảm dần trong vòng 3 – 10 ngày. Cơn gút cấp đôi khi có thể được kích hoạt bởi tình trạng căng thẳng, rượu bia, cũng như thời tiết lạnh.
Giai đoạn 3: Khoảng cách giữa các cơn gút cấp
– Giai đoạn này là những đợt bộc phát bệnh sau đó có thể không xảy ra trong nhiều tháng hoặc nhiều năm, mặc dù nếu không được điều trị, chúng có thể tồn tại lâu hơn và xảy ra thường xuyên hơn. Trong khoảng thời gian này, các tinh thể uric tiếp tục lắng đọng trong mô.
Giai đoạn 4: Bệnh gút có tophi mãn tính
– Đây là giai đoạn bệnh gout gây suy nhược nhất cho cơ thể. Các tổn thương vĩnh viễn có khả năng đã xảy ra ở khớp và thận. Bệnh nhân sẽ bị viêm khớp mạn tính và phát triển tophi, một dạng khối u lớn do uric lắng đọng, tại nhiều khu vực của cơ thể như khớp ngón tay.
– Nếu không điều trị kịp thời, sau một thời gian rất dài khoảng 10 năm, bệnh gút có tophi mạn tính sẽ xuất hiện. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp điều trị bệnh gút sớm sẽ không tiến triển đến giai đoạn này.
Nguyên nhân, triệu chứng và cách nhận biết về bệnh Gout mà ta cần nên biết:
Nguyên nhân gây bệnh Gout:
Bình thường chỉ số acid uric trong máu được duy trì ở mức cố định đối với nam giới: 210 – 420 umol/L và 150 – 350 umol/L đối với nữ giới. Khi thận không thải được acid uric hoặc do cơ thể tạo ra quá nhiều hoặc do bất thường trong chu trình tạo ra acid này dẫn đến nguy cơ mắc bệnh gút.
Các tinh thể urat dư thừa có thể tích tụ trong khớp của bạn trong nhiều năm mà không hề gây ra triệu chứng. Các tinh thể này có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn có thể cọ xát vào màng hoạt dịch gây sưng, đau và viêm nhiều. Khi điều này xảy ra tạo thành các đợt gout cấp.
Purine là chất tự nhiên tồn tại ở trong thực phẩm, mỗi loại thực phẩm đều có hàm lượng purine khác nhau, đặc biệt ở một số nhóm thịt, cá, hải sản… có chứa hàm lượng chất này cao.
Nguyên nhân nguyên phát (vô căn):
- Đây là nguyên nhân chiếm đa số các trường hợp, gút thường gắn liền với yếu tố di truyền hoặc cơ địa. Người bị bệnh gout vô căn có quá trình tổng hợp purine nội sinh làm tăng acid uric quá mức.
- Bệnh phần lớn gặp ở nhóm nam giới độ tuổi trên 40, có thói quen sinh hoạt và ăn uống không lành mạnh.
Nguyên nhân thứ phát:
Là tình trạng tăng acid uric máu do một số bệnh khác hay một số nguyên nhân khác như mắc một số bệnh lý về máu như :
- Bệnh đa hồng cầu,
- Leucemie kinh thể tủy,
- Hodgkin,
- Sarcome hạch,
- Đau tủy xương, hoặc quá trình sử dụng thuốc khi điều trị bệnh lý ác tính.
Triệu chứng của bệnh Gout:
Theo thời gian, khi nồng độ này tăng cao không hạ dẫn đến sự tích tụ các tinh thể urat gây ra các cơn đau khớp, bệnh thường xảy ra đột ngột, các cơn đau dữ dội đến âm ỉ và thường xuất hiện vào ban đêm.
Có thể nhận biết bạn đang mắc bệnh thông qua các dấu hiệu sau:
Đau khớp dữ dội: Triệu chứng đau xảy ra phần lớn ở khớp ngón chân cái, mắt cá chân, đầu gối, cổ tay và khuỷu tay. Các khớp ở háng, vai và vùng chậu thì tần suất xảy ra ít hơn. Cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng nhất trong vòng 4 đến 12 giờ đầu tiên sau khi bắt đầu.
Đau âm ỉ, kéo dài: Sau cơn đau dữ dội của đợt cấp, bệnh nhân sẽ có biểu hiện đau âm ỉ trong thời gian sau đó, cơn đau có thể vài ngày hoặc vài tuần, tần suất lần sau sẽ đau và kéo dài hơn lần trước.
Viêm và tấy đỏ: Các khớp bị ảnh hưởng trở nên sưng, mềm, nóng và đỏ.
Giới hạn phạm vi hoạt động khớp: Khi bệnh gút tiến triển, bạn có thể không thể cử động khớp bình thường.
Các dấu hiệu bệnh gút là gì?
Các triệu chứng bệnh gút thường xuất hiện đột ngột và xảy ra vào ban đêm. Bạn có thể bị:
Đau khớp dữ dội:
– Bệnh gút thường ảnh hưởng đến khớp lớn của ngón chân cái, nhưng nó có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào. Một số khác bị ảnh hưởng bao gồm: mắt cá chân, đầu gối, khuỷu tay, cổ tay và ngón tay. Cơn đau có thể nghiêm trọng nhất trong vòng 4 – 12 giờ đầu sau khi khởi phát.
Khó chịu kéo dài:
– Khi cơn đau dữ dội thuyên giảm, cảm giác khó chịu ở khớp vẫn có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Các đợt bộc phát sau này có khả năng kéo dài lâu hơn và ảnh hưởng đến nhiều khớp hơn.
Khớp bị viêm và sưng đỏ:
– Một biểu hiện khác của bệnh gút là các khớp bị ảnh hưởng trở nên sưng, mềm, ấm và đỏ.
Phạm vi chuyển động hạn chế:
– Khi bệnh gout tiến triển, bạn đôi khi không thể vận động các khớp như bình thường.
Cách chẩn đoán Gout:
Chẩn đoán bệnh gout thường dễ dàng, đặc biệt nếu bạn có các triệu chứng điển hình của bệnh như ngón chân cái bị sưng đỏ, viêm và có dấu hiệu đặc trưng của bệnh, bên cạnh đó, bác sĩ có thể dựa trên việc xem xét bệnh sử, khám sức khỏe và các triệu chứng của bạn.
Tuy có những triệu chứng đặc hiệu nhưng đôi khi bệnh khó thể chẩn đoán chính xác, để chắc chắn bạn có bị bệnh hay không bác sĩ sẽ khuyến nghị thực hiện một số xét nghiệm gout cần thiết để chẩn đoán bệnh.
Xét nghiệm máu:
∝ Xét nghiệm máu để đo nồng độ uric là phương án hữu ích để hỗ trợ chẩn đoán bệnh gút, nồng độ uric cao trong các xét nghiệm máu có thể gợi ý rằng bạn bị bệnh gút, nhưng điều này sẽ cần được xem xét cùng với các triệu chứng của bạn. Nhiều người có thể có lượng uric cao, nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào khác của tình trạng này.
Chẩn đoán hình ảnh:
∝ Siêu âm và chụp CT có hiệu quả trong việc phát hiện tổn thương khớp, tinh thể trong khớp và các dấu hiệu ban đầu của bệnh. Chụp X-quang thường được sử dụng để xác định các tổn thương xương và khớp do mắc bệnh trong thời gian dài.
Kiểm tra dịch khớp:
∝ Đây là phương pháp hiệu quả để loại trừ các tình trạng tinh thể khác và chẩn đoán. Kiểm tra này được thực hiện bằng cách lấy một mẫu chất lỏng hoạt dịch của bạn thông qua một cây kim đưa vào một trong các khớp của bạn. Chất lỏng sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urat. Nếu bạn có hạt tophi, bác sĩ có thể lấy mẫu từ một trong số đó.
Phân loại Gout để có cách điều trị hợp lý:
Bệnh gút được phân loại theo giai đoạn tiến triển của bệnh. Cụ thể:
Tăng acid uric máu không triệu chứng (Asymptomatic Hyperuricemia):
- Ở giai đoạn này, người bệnh chưa cần điều trị, mặc dù các tinh thể urat có thể lắng đọng trong mô và gây ra tổn thương nhẹ. Nếu kết quả xét nghiệm máu có tăng acid uric nhưng không có biểu hiện của bệnh trên lâm sàng, bệnh nhân nên đến chuyên khoa cơ xương khớp để có được tư vấn thích hợp.
Bệnh Gout cấp tính:
- Các tinh thể urat lắng đọng có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn khi cọ xát vào lớp niêm mạc mềm của khớp, được gọi là bao hoạt dịch, gây sưng đau và viêm rất nhiều. Khi điều này xảy ra tạo thành các đợt gút cấp.
- Các đợt cấp này có thể được “kích hoạt” sau khi người bệnh gặp căng thẳng, vừa trải qua một bữa tiệc rượu, sau bữa ăn thịnh soạn hay sử dụng ma túy, nhiễm lạnh… cũng có thể khiến bệnh bùng phát.
Gút mạn tính giai đoạn tạm ổn định giữa các đợt cấp:
- Đây là giai đoạn giữa của các đợt cấp, khoảng tái phát các đợt cấp thường không xác định, có thể vài tháng, hoặc vài năm, điều này tùy thuộc vào quá trình điều trị cũng như việc cân bằng lối sống của bệnh nhân. Theo thống kê, có khoảng 62% trường hợp bị tái phát trong năm đầu tiên, 16% trong 1-2 năm, 11% trong 2-5 năm, và 7% không tái phát trong 10 năm trở lên. Thời gian này, các tinh thể urat vẫn tiếp tục lắng đọng và tích tụ trong các mô cơ thể.
Gút mãn tính có biến chứng:
- Ở giai đoạn mãn tính bệnh nhân xuất hiện những hạt tophi lớn xung quanh các khớp, thậm chí ở trong các mô cơ, trong thận gây tổn thương nghiêm trọng ở khớp và thận, nếu không được điều trị trong thời gian dài sẽ dẫn đến giai đoạn mãn tính.
Giả gút:
- Một tình trạng dễ bị nhầm lẫn với bệnh gút là bệnh giả gút hay còn gọi là bệnh lắng đọng calcium pyrophosphate dihydrate. Các triệu chứng của bệnh này rất giống với dấu hiệu của bệnh gút, mặc dù các đợt bùng phát thường ít nghiêm trọng hơn.
- Sự khác biệt chủ yếu giữa bệnh gút và bệnh giả gút là các khớp bị kích thích bởi các tinh thể canxi pyrophosphat hơn là các tinh thể urat.
- Bệnh nhân cũng có yêu cầu điều trị khác với bệnh gout.
Điều trị bệnh Gout bằng cách nào là hiệu quả?
Một khi đã mắc bệnh Gout (gút) thì cơn gút cấp sẽ xảy ra sớm hoặc muộn dù bạn có dùng hay không dùng thuốc. Mục tiêu trong điều trị bệnh chính là giúp bệnh nhân giảm bớt đau đớn khi bị cơn gút cấp tấn công, giúp khoảng cách giữa các cơn gút dài ra, ngăn ngừa các cơn tấn công khác và tránh sự hình thành của sạn thận và khối u dưới da quanh khớp bị gút.
Quá trình điều trị thành công có thể giúp làm giảm các khó chịu do triệu chứng gút gây ra cũng như giảm mức độ phá hủy về lâu dài ở những khớp xương bị gút.
Điều trị bằng thuốc tây:
– Bên cạnh đó, ta có thể sử dụng một số thuốc như colchicine (chú ý colchicine có nhiều phản ứng phụ) dùng 2-3 lần / ngày, dùng càng sớm càng tốt. Đôi khi, steroid được sử dụng để điều trị bệnh gút. Nếu các cơn gút cấp xảy ra thường xuyên và nặng hơn, cần can thiệp y tế kịp thời. Một trong những phương pháp điều trị khá phổ biến hiện nay là kết hợp giữa Y học cổ truyền và Y học hiện đại.
– Điều cần lưu ý là các bệnh nhân mạn tính, sau khi bị mắc gút trong một thời gian dài mà không chữa khỏi, sẽ có thể kéo theo một số bệnh khác như suy thận, gan, phù nề giữ nước. Việc sử dụng thuốc để chữa các bệnh này một cách không có kiểm soát sẽ làm cho bệnh gút thêm nặng hơn.
Điều trị bằng dược liệu:
Để hỗ trợ điều trị bệnh gout, giảm axit uric trong cơ thể có thể dùng một số liệu pháp từ thiên nhiên an toàn và hiệu quả như:
Trái anh đào:
– Trải qua nhiều thập kỉ, trái anh đào đã thu hút được sự quan tâm đáng kể từ các bệnh nhân gout cho đến những nhà nghiên cứu y học về khả năng phòng chống và điều trị bệnh. Các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành ở người và vật khỏe mạnh đã chứng minh rằng các sản phẩm từ anh đào giúp làm giảm hàm lượng axit uric.
– Các nghiên cứu khác cho thấy những sản phẩm từ anh đào có chứa hàm lượng anthocyanins cao có đặc tính chống oxy hóa và kháng viêm. Hơn nữa, một số nhà sản xuất anh đào đã tuyên bố rằng các sản phẩm làm từ anh đào có khả năng giảm thiểu các cơn đau do gout gây ra và một số bệnh nhân đã bắt đầu sử dụng anh đào như một liệu pháp chính để phòng chống và đối phố với các cơn gout.
Cây móng quỷ:
– Cây móng quỷ thuộc họ Pedaliaceae, được biết đến với các tên gọi khác như cây mỏ neo, cây nhện gỗ hoặc cây harpago. Một số nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng cây móng quỷ có hiệu quả trong việc chữa trị các bệnh về viêm khớp và thấp khớp.
– Nghiên cứu trên con người cho thấy hiệu quả giảm đau trong việc sử dụng chiết xuất từ cây móng quỷ có chứa harpagoside lên các cơn đau ở đầu gối, khớp hông và vùng lưng dưới.
Cỏ linh lăng:
– Chiết xuất ethyl acetate từ mầm cỏ linh lăng có tác dụng chống viêm để dùng hỗ trợ điều trị các chứng rối loạn và gây viêm. Kết quả đã được nghiên cứu đã chứng minh rằng việc bổ sung chiết xuất từ mầm cỏ linh lăng sẽ giúp ức chế sự sản sinh các chất cytokines tiền viêm và làm giả nguy cơ viêm cấp tính.
Giấm táo:
– Giấm táo có công dụng cao trong điều trị sưng cơ và đau khớp. Để làm dịu đi các cơn mệt mỏi và đau nhức cơ khớp, cách tốt nhất đó chính là sử dụng giấm táo khi tắm kết hợp cùng các động tác tự xoa bóp thư giãn. Giấm táo còn có công dụng điều trị các bệnh viêm khớp. Các cặn lắng gây choáng chỗ, làm khớp xương bị xơ cứng, giãn to và làm hư hại các khớp xương.
– Các vấn đề về khớp và bệnh viêm khớp gây đau đớn, tàn tật đều là những hậu quả đáng buồn. Các cặn lắng này sẽ được làm tan biến bằng cách uống giấm táo mỗi ngày.
Bồ công anh:
– Rễ cây bồ công anh có chứa axít kynurenic, một amino axít giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa, điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Các đặc tính tiền sinh học của bồ công anh là do trong rễ cây có chứa chất xơ (inulin) và sesquiterpene lactones.
– Nếu được thu hoạch vào mùa thu thì trong rễ bồ công anh sẽ có lượng inulin cao nhất và lượng sesquiterpene lactones trong rễ bồ công anh cũng có tác dụng làm dịu cơn viêm rất tốt.
Các loại thảo dược khác:
– Các chiết xuất từ thực vật như hạt cần tây, lá cần tây tươi, sung sấy khô, nghệ, vỏ quế và lá cây hương thảo có tác dụng giúp làm giảm đáng kể hàm lượng axit uric trong huyết tương và trong nước tiểu do các chiết xuất này có tác dụng chống oxy hóa và kháng viêm nhờ có chứa các hợp chất phenolic, các axit béo chưa bão hòa, các axit béo mạch dài và các phytosterols.
Những thực phẩm mà bệnh Gout ăn và không nên ăn:
Bệnh gút kiêng ăn các dạng thực phẩm gì?
Bệnh gút nên tránh ăn những thực phẩm giàu purin và fructose cao để kiểm soát được nồng độ axit uric ở mức độ ổn định. Cụ thể các thực phẩm thường gặp dưới đây nên tránh như:
Thịt đỏ:
Thịt đỏ ( chẳng hạn như thịt bò, heo, dê,.…) chứa hàm lượng chất dinh dưỡng cao gồm chất chất đạm (protein), vitamin E, B6, B12, chính hàm lượng protein rất cao, sẽ dẫn đến tăng nồng độ axit uric trong máu, là nguyên nhân gây ra bệnh gout. Chưa kể các món ăn chế biến từ thịt đỏ sẽ trải qua quá trình tiêu hóa dưới xúc tác của enzym, khiến các nhân purin trong thịt đỏ chuyển hóa thành axit uric.
Bạn nên duy trì sử dụng thịt đỏ ở một lượng vừa phải, chỉ nên ăn tối đa 2 lần/tuần, không quá 100gr/ngày. Bạn nên chế biến thịt đỏ chín kỹ, chế biến ở dạng luộc, kho hay hấp sẽ tốt hơn ăn nướng, chiên xào, hạn chế được lượng mỡ tối đa nạp vào cơ thể.
Nội tạng động vật:
Nội tạng động vật (gan, thận, tim, bao tử, óc…) chứa nhiều chất dinh dưỡng như protein, vitamin nhóm B (B2, B6, folate và B12), CoQ10, cholesterol, các chất khoáng: sắt, kẽm, selen,…
Mặc dù chứa nhiều chất dinh dưỡng nhưng người bị bệnh gout không nên ăn bởi nội tạng chứa nhiều purin, chính là chất gây tăng nồng độ acid uric trong máu, khiến bệnh trở nên trầm trọng: sưng, đau nhiều hơn.
Thịt gà tây, thịt ngỗng:
Thịt gà, thịt ngỗng có chứa nhiều chất dinh dưỡng như vitamin B, các khoáng chất, axit amin, sắt, photpho… Thịt gà còn chứa purin nên người bệnh gút nên ăn thịt gà ở mức vừa phải, khoảng 110 – 175 mg, với hàm lượng vừa đủ này sẽ cung cấp đủ dinh dưỡng cho cơ thế và tránh được sự gia tăng purin trong máu.
Hải sản:
Hải sản (như cá trích, cá ngừ, động vật có vỏ nghêu, sò, ốc,…) chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, bao gồm cả chất purin. Trong hải sản cũng chứa nhiều chất đạm nên người bệnh gout nên hạn chế ăn.
Rượu, bia, đồ uống có đường:
Hạn chế tối đa rượu, bia cũng như các chất kích thích, đồ uống có đường như nước ngọt, nước trái cây, nước có gas… nếu không muốn tình trạng của bạn trở nên trầm trọng hơn.
Các loại thịt chế biến sẵn:
Thực phẩm đóng hộp (nem chua, thịt xông khói, xúc xích, lạp xưởng,…) hoàn tốt không tốt cho người bệnh gout. Bạn sử dụng thực phẩm tươi, tự chế biến để đảm bảo được hàm lượng dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể.
Các loại rau có hàm lượng purin cao:
Người bệnh nên cung cấp nhiều vitamin, rau xanh cho cơ thể nhưng lưu ý, tránh dùng nhiều những loại rau củ quả và các loại đậu có hàm lượng purin cao như: đậu lăng, đậu đen, đậu phộng, đậu hà lan, đậu trắng, đậu xanh, cải xoăn, su hào….
Top 7+ thực phẩm tốt cho người bệnh Gout:
Trái cây:
Tất cả các loại trái cây như dâu, táo, cherry,… đều tốt cho bệnh nhân, cung cấp nhiều vitamin. Đặc biệt các nghiên cứu còn chỉ ra rằng ăn nhiều quả cherry giúp ngăn ngừa tình trạng sưng viêm, giảm mức axit uric trong cơ thể của người bệnh. Bởi cherry chứa hàm lượng vitamin C, beta caroten và chất chống oxy hóa rất cao.
Thực phẩm giàu Vitamin C:
Vitamin C hỗ trợ rất tốt trong quá trình giảm nồng độ axit uric trong máu, chống viêm, chống oxy hóa, tăng sức đề kháng và sức bền cho thành mạch, giảm nguy cơ mắc bệnh. Nên ăn những loại quả có tính chua nhẹ như: ổi, dứa, ớt chuông, súp lơ…
Lưu ý, vitamin C không nên dùng liều cao, tránh gây tăng oxalat niệu, buồn nôn, ợ nóng, dùng kéo dài trong một thời gian sẽ hình thành sỏi, giảm quá trình đào thải axit uric (4). Những loại quả có hàm lượng vitamin C cao như chanh, bưởi, tắc,…
Thịt trắng:
Thịt trắng như thịt cá sông, thịt gà ức… chứa hàm lượng chất đạm cao nhưng rất ít purin. Những loại thịt như cá lóc, cá diêu hồng, cá rô đồng, ức gà rất tốt cho người bệnh gút, có tác dụng chống quá trình kết tủa của axit uric. Nên sử dụng hàm lượng thịt trắng 110 – 170g/ngày.
Dầu oliu, dầu thực vật:
Dầu ô liu và dầu thực vật chứa chất béo tốt, hỗ trợ chống viêm khớp, giảm sưng đau và giảm axit uric. Người bệnh nên thường xuyên sử dụng dầu oliu, dầu thực vật trong các bữa ăn hàng ngày, cho một số món như: salad để hấp thụ tối đa dưỡng chất, tránh chế biến ở nhiệt độ cao.
Trứng:
Trứng chứa rất ít purin, cung cấp nhiều canxi cho xương nên người bệnh có thể sử dụng thay thế trong các bữa ăn vẫn đảm bảo được hàm lượng chất dưỡng cần, vì đã hạn chế dùng thịt.
Cafe:
Cà phê chứa nhiều hợp chất gồm khoáng chất, polyphenol và cafein. Cà phê có thể làm giảm nồng độ axit uric thông qua một số cơ chế hoặc làm giảm nồng độ axit uric bằng cách tăng tốc độ cơ thể bài tiết axit uric.
Cà phê còn cạnh tranh với enzym phân hủy purin trong cơ thể, khiến làm giảm tốc độ tạo ra axit uric. Việc sử dụng một lượng cà phê đe vừa đủ trong ngày rất tốt cho người bệnh gout.
Trà xanh:
Người bệnh gút cần giảm nồng độ axit uric trong máu, có thể sử dụng ngay trà xanh. Trà xanh pha đúng cách và dùng một lượng vừa đủ mỗi ngày giúp giảm thúc đẩy sự hình thành nước tiểu và đẩy nhanh quá trình đào thải axit uric.
Rau củ:
Rau củ rất tốt cho những bệnh nhân đang điều trị bệnh gút, nên bổ sung các loại rau củ trong bữa cơm hằng ngày như: cải xanh, rau ngót, khoai tây, đậu hà lan, nấm, cà tím,…
Ngũ cốc nguyên cám, đậu và các chế phẩm từ sữa:
Yến mạch, gạo lứt, lúa mạch… chứa nhiều chất xơ, giúp ức chế tình trạng các khớp bị viêm do gút.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phô mai, bơ, kem tươi, váng sữa, sữa chua… hỗ trợ làm giảm lượng axit uric huyết thanh trong máu.
Uống đủ nước:
Nạp đủ cho cơ thể 2 – 2.5l nước mỗi ngày, đặc biệt là nước khoáng kiềm, không gas.
Bệnh gout tuy không nguy hiểm tính mạng nhưng để lại nỗi đau dai dẳng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Do đó, mỗi người cần chủ động khám sức khỏe định kỳ ở các cơ sở uy tín để phát hiện và điều trị kịp thời, đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao.
Với bài viết này, chúng tôi hi vọng bạn đã có những thông tin cần thiết và bổ ích về những thực phẩm bệnh nhân gout có thể ăn và nên kiêng cữ. Hãy nhớ cân bằng chế độ dinh dưỡng, ăn uống khoa học, việc điều trị bệnh gout sẽ đạt hiệu quả cao.
Tham khảo và tổng hợp các thông tin từ các web khác nhau.