Bạn đã nghe nhiều về trầm cảm nhưng chưa biết căn bệnh này nguy hiểm ra sao? Làm thế nào để phát hiện bệnh ngay từ đầu? Liệu có thể chữa trị trầm cảm khỏi hoàn toàn?
Mời bạn cùng tìm kiếm câu trả lời qua bài viết dưới đây.
Trầm cảm là gì?
Theo Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ – APA, trầm cảm (depression) là một dạng rối loạn tâm trạng phổ biến, người mắc thường có tâm trạng buồn bã, trầm uất, có hoặc không kèm theo triệu chứng khóc.
Chưa kể, người mắc phải rối loạn này sẽ cảm thấy mất động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động mang lại niềm vui cho họ trước đây. Tình trạng này kéo dài sẽ bắt đầu gây ảnh hưởng đến thể chất, công việc, làm rạn nứt các mối quan hệ xung quanh, thậm chí còn khiến cho nạn nhân có ý định tử tự.
Triệu chứng nhận biết trầm cảm
Nhìn chung, hầu hết người trầm cảm sẽ có các dấu hiệu như sau:
- Chậm chạp hoặc dễ kích động.
- Cảm thấy mệt mỏi và mất năng lượng.
- Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ hoặc ngủ nhiều.
- Cảm thấy tự ti, vô dụng, hoặc mặc cảm tội lỗi.
- Giảm khả năng tập trung, hoặc thiếu quyết đoán.
- Tâm trạng chán nản thường xuyên, gần như mỗi ngày.
- Có suy nghĩ đến cái chết; có ý nghĩ tự tự, lên kế hoạch hoặc cố gắng tự tử.
- Mất hứng thú đáng kể trong hầu hết mọi việc, mọi hoạt động hàng ngày (bao gồm cả hoạt động tình dục).
- Giảm cân đáng kể dù không ăn kiêng; hoặc tăng cân trong một số trường hợp; thay đổi khẩu vị (có thể giảm hoặc tăng khẩu vị).
- Cảm thấy buồn hầu như mỗi ngày và hầu hết thời gian trong ngày. Ngoài ra người mắc rối loạn có thể cảm thấy trống rỗng, vô vọng; hoặc dễ khóc. Ở trẻ em và người lớn tuổi có thể biểu hiện bằng sự cáu gắt.
Trầm cảm còn có thể có biểu hiện bằng các triệu chứng cơ thể như: Tim mạch (hồi hộp, đánh trống ngực); Hô hấp (khó thở, thở dài); Tiêu hoá (khô miệng, ợ hơi, đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy,…); Đi tiểu nhiều lần; Đổ mồ hôi; hoặc Đau đầu…
Lưu ý
Tuy nhiên, dấu hiệu trầm cảm của mỗi người là khác nhau. Một số người mắc rối loạn có thể ngủ nhiều hơn bình thường; trong khi một số khác lại không thể ngủ. Ngoài ra, tùy thuộc vào loại rối loạn trầm cảm mà có những tiêu chí chẩn đoán riêng biệt.
Nguyên nhân dẫn đến trầm cảm
Hiện nay, các nhà nghiên cứu chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây ra trầm cảm; có nhiều yếu tố kết hợp khiến một người mắc rối loạn này, cụ thể là:
- Di truyền: Nếu có cha hoặc mẹ mắc trầm cảm, tỷ lệ mắc trầm cảm ở con sẽ khoảng 10-25%; nguy cơ sẽ tăng gấp đôi nếu cả cha và mẹ đều mắc trầm cảm.
- Chất dẫn truyền thần kinh: Theo một số nghiên cứu, trong não người mắc trầm cảm có sự thiếu hụt chất dẫn truyền thần kinh serotonin. Ngoài ra, còn có vai trò của dopamine và norepinephrine.
- Stress: Căng thẳng do người thân yêu qua đời; hay do khó khăn trong mối quan hệ tình cảm hay bất cứ tình huống gây stress nào cũng có thể làm gia tăng nguy cơ mắc trầm cảm.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh
Trầm cảm thường bắt đầu ở tuổi vị thành niên khoảng 15-30 tuổi, nhưng cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Số lượng bệnh nhân nữ được chẩn đoán trầm cảm nhiều hơn nam, nguyên nhân có liên quan đến sự khác biệt về hormone, ảnh hưởng của việc sinh sản, khác biệt về các sang chấn tâm lý xã hội …
Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc trầm cảm, bao gồm:
- Độ tuổi: Trầm cảm có thể gặp ở mọi lứa tuổi, 50% khởi phát trong độ tuổi từ 20-50, trung bình là 40 tuổi. Hiện nay, tần suất mắc bệnh ở các đối tượng dưới 20 tuổi ngày càng tăng.
- Quanh thời kỳ mang thai và sinh con: Trầm cảm sau sinh là khái niệm cũ. Hiện tại, y học dùng thuật ngữ trầm cảm chu sinh, tức là có thể xuất hiện cả trong thời kỳ mang thai, hoặc sau khi sinh.
Các yếu tố nguy cơ khác:
- Người có mối quan hệ xã hội kém hoặc độc thân, ly dị.
- Lạm dụng bia rượu hoặc chất kích thích trong thời gian dài.
- Có tiền sử mắc các rối loạn lo âu, các rối loạn nhân cách hay rối loạn sau sang chấn.
- Có họ hàng ruột thịt mắc bệnh trầm cảm, rối loạn lưỡng cực, nghiện rượu hay có hành vi tự sát.
- Mắc bệnh nặng hay bệnh mãn tính như ung thư, tiểu đường (đái tháo đường), bệnh tim, bệnh lý thần kinh.
- Từng trải qua các tình huống gây sang chấn như lạm dụng tình dục, nỗi đau mất mát thường thân, khủng hoảng tài chính…
- Dùng một số loại thuốc như thuốc chữa cao huyết áp hay thuốc ngủ, thuốc an thần…mà không đúng theo chỉ định của bác sĩ (hãy bàn với bác sĩ của bạn trước bắt đầu sử dụng hoặc khi ngưng bất kỳ thuốc nào).
Phương pháp chẩn đoán trầm cảm
Để chẩn đoán một người có đang mắc trầm cảm hay không, bác sĩ tâm thần hoặc chuyên gia tâm lý lâm sàng sẽ sử dụng Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần, Phiên bản Thứ năm (DSM-5); trong đó, DSM-5 sẽ liệt kê ra các triệu chứng để bác sĩ tâm thần xác định rõ ràng hơn. Đồng thời, họ có thể sử dụng các thang đo tâm trắc để đánh giá mức độ nặng của rối loạn này.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm tổng quát (xét nghiệm máu, chức năng gan, thận, đánh giá chức năng tuyến giáp,…); các xét nghiệm hình ảnh học khi cần thiết (CT, MRI) để phân biệt và loại trừ các nguyên nhân thể lý khác có thể gây ra các triệu chứng bạn đang gặp; cũng như chuẩn bị tốt cho quá trình điều trị.
Cách điều trị và vượt qua trầm cảm
Những phương pháp điều trị rối loạn trầm cảm thường bao gồm:
- Sử dụng thuốc
- Nói chuyện với một chuyên gia tâm lý
- Dùng phương pháp sốc điện.
Sử dụng thuốc
Các loại thuốc thường được dùng là thuốc chống trầm cảm, một số thuốc phổ biến như escitalopram, paroxetine, sertraline, fluoxetine và citalopram, fluvoxamine. Đây là các chất ức chế serotonin có chọn lọc (SSRI).
Các loại thuốc khác là venlafaxine, duloxetine, (thuộc nhóm SNRI- thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine). Ngoài ra, một số thuốc khác cũng được sử dụng trong điều trị trầm cảm như: thuốc chống trầm cảm 3 vòng, mirtazapine, trazodone, bupropion,…
Tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc
- Đổ mồ hôi, run.
- Tiêu chảy, táo bón, khô miệng.
- Khó ngủ và căng thẳng, mệt mỏi.
- Tăng cân, chán ăn hoặc ăn nhiều.
- Kích động hoặc bồn chồn, lo lắng.
- Đau đầu, choáng váng, buồn nôn, nôn
- Các tác dụng phụ trên tim mạch: rối loạn nhịp tim.
- Tác dụng phụ tình dục: rối loạn cương, giảm hứng thú, xuất tinh sớm.
Các tác dụng phụ này có thể xuất hiện khác nhau ở mỗi đối tượng, thường sẽ giảm và mất dần. Thông thường, bạn sẽ nhận thấy tác dụng thực sự của thuốc sau 4-6 tuần. Nếu như các triệu chứng trên không giảm hoặc tăng lên; bạn cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Một số thuốc giúp làm tăng giấc ngủ và cảm giác thèm ăn có thể được kê toa cho những bệnh nhân mắc các triệu chứng liên quan; nhưng thường phải mất khoảng 2-3 tuần trước khi các thuốc này có tác dụng.
Liệu pháp trị liệu tâm lý
Các phương pháp trị liệu tâm lý sẽ giúp giúp bạn rèn luyện khả năng tự nhận thức bản thân, nhìn nhận suy nghĩ, cảm xúc, hành vi và hướng dẫn bạn cách để thay đổi các thói quen để có thể thoát khỏi trầm cảm.
Liệu pháp tâm lý còn có thể giúp bạn thấu hiểu và vượt qua những khó khăn trong các mối quan hệ hoặc những tình huống khiến bạn bị trầm cảm hoặc làm cho bệnh bớt trầm trọng hơn. Ngoài ra, liệu pháp này còn có thể áp dụng trên những bệnh nhân trầm cảm mức độ nhẹ.
Đối với các bệnh nhân trầm cảm mức độ trung bình và nặng, khuyến cáo hàng đầu vẫn nên sử dụng thuốc chống trầm cảm.
Liệu pháp choáng điện
Đối với bệnh trầm cảm nghiêm trọng, hoặc cần đáp ứng nhanh không thể chữa trị bằng thuốc hoặc liệu pháp tâm lý. Bác sĩ có thể sử dụng liệu pháp choáng điện. Tuy nhiên liệu pháp này có thể gây ra các tác dụng phụ như lú lẫn hoặc mất trí nhớ; thường là chỉ trong ngắn hạn.
Lưu ý khi chữa lành rối loạn
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của trầm cảm bao gồm:
- Đừng tự cô lập mình.
- Tập thể dục thường xuyên.
- Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng.
- Học cách thư giãn và kiểm soát căng thẳng.
- Không nên đưa ra các quyết định quan trọng khi bạn đang cảm thấy chán nản.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn bắt gặp những dấu hiệu trầm cảm kể trên, bạn hãy đặt lịch hẹn với bác sĩ tâm thần hoặc chuyên gia tâm lý. Trầm cảm có khả năng cao trở nặng nếu không sớm được chữa trị; đồng thời kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng; thậm chí dẫn đến tử vong.
- Gọi bác sĩ nếu các triệu chứng nặng hơn
- Gọi bác sĩ nếu bạn gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc
- Gọi bác sĩ ngay nếu bạn có ý định tự tử hoặc ý định giết hoặc làm hại người khác
- Gọi bác sĩ ngay nếu bạn có các triệu chứng loạn thần như nghe thấy âm thanh nói chuyện khi ở một mình, hoặc nhìn thấy những hình ảnh lạ: ma, quỷ,..mà người khác không thấy, hoặc có triệu chứng hoang tưởng như luôn tin rằng có ai đó đang theo dõi mình, đang làm hại mình…
Nếu bạn chưa sẵn sàng đi chữa trị, hãy tâm sự với bạn bè, người thân, chuyên gia chăm sóc sức khỏe hoặc một người mà bạn tin tưởng. Nếu bạn có những ý nghĩ tự tử, hãy tìm sự giúp đỡ ngay lập tức.
Khi cảm thấy bế tắc, bạn hãy thực hiện các bước sau:
- Tìm đến những người bạn thân, người bạn tin tưởng.
- Liên hệ tới ai đó trong cộng đồng đức tin của bạn
- Đặt lịch hẹn với bác sĩ, chuyên gia tư vấn tâm lý
- Nếu bạn đã tự làm mình bị thương hay thử tự tử; gọi 115 hay dịch vụ cấp cứu tại địa phương ngay.
Nếu biết người thân của bạn đang bị nguy hiểm do ý định tự tử hoặc có hành vi tự tử; bạn hãy tìm cách nói chuyện với người trầm cảm để can ngăn và đảm bảo luôn có người ở cạnh họ. Sau đó, bạn nhanh chóng gọi 115 hay dịch vụ cấp cứu ngay lập tức. Nếu có khả năng, bạn hãy đưa họ tới phòng cấp cứu gần nhất.
Kết luận
Trầm cảm là một căn rối loạn có thể tác động tiêu cực đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống; nhưng đây là một rối loạn có thể điều trị được. Bạn cần nhớ rằng sự hỗ trợ là có sẵn; đôi khi, thật khó để tự chữa trầm cảm khỏi một mình.
Với chẩn đoán và điều trị thích hợp, đa số người bị trầm cảm sẽ vượt qua nó. Nếu bạn đang có các triệu chứng trầm cảm; bước đầu tiên là đến gặp bác sĩ tâm thần. Nói về mối quan tâm của bạn và yêu cầu đánh giá kỹ lưỡng. Đây là bước khởi đầu để giải quyết các nhu cầu về sức khỏe tâm thần của bạn.
[embed-health-tool-bmi]